ACID NALIDIXIC là gì? ACID NALIDIXIC: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
ACID NALIDIXIC
Tên chung quốc tế: Nalidixic acid.
Mã ATC: G04A B01.
Loại thuốc: Quinolon kháng khuẩn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,25 g, 0,5 g, 1,0 g acid nalidixic.
Hỗn dịch uống 5 ml có chứa 0,25 g acid nalidixic.
Dược lý học và cơ chế tác dụng
Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi
khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường
nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên, đã xảy ra kháng thuốc. Pseudomonas
aeruginosa, vi khuẩn Gram dương (Enterococcus và Staphylococcus), vi
khuẩn kỵ khí thường kháng acid nalidixic. Phần lớn các nhiễm khuẩn
đường tiết niệu cấp và mạn tính do vi khuẩn đường ruột Gram âm. Vì vậy,
acid nalidixic hay được dùng để trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) và Staphylococcus
saprophyticus, nguyên nhân chủ yếu gây viêm đường tiết niệu, kháng
lại acid nalidixic.
Acid nalidixic không ảnh hưởng đến vi khuẩn kỵ khí đường ruột, đây là
điều quan trọng để giữ cân bằng sinh thái vi khuẩn đường ruột.
Acid nalidixic cản trở quá trình sao chép của DNA vi khuẩn bằng cách ức
chế hoạt tính DNA gyrase (topoisomerase).
Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng thuốc xảy ra nhanh, đôi khi trong vòng
một vài ngày đầu điều trị, nhưng không lan truyền hay qua trung gian R
– plasmid. Kháng chéo xảy ra với acid oxolinic và cinoxacin. Trực khuẩn lỵ và thương hàn kháng cloramphenicol/sulfamethoxazol/ampicilin vẫn [p^
nhạy cảm với acid nalidixic.
Dược động học
Acid nalidixic hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa
và đạt nồng độ đỉnh 20 – 50 micro-gam/ml, 2 giờ sau khi uống liều 1
g. Nửa đời huyết tương khoảng 1 – 2,5 giờ.
Acid nalidixic chuyển hóa một phần thành acid hydroxy nalidixic, có tác
dụng kháng khuẩn giống acid nalidixic và ứng với khoảng 30% tác dụng
của thuốc ở trong máu. Khoảng 93% acid nalidixic và 63% acid hydroxy
nalidixic liên kết với protein huyết tương. Cả hai acid nalidixic và acid
hydroxy nalidixic chuyển hóa nhanh thành dẫn chất glucuronid và
dicarboxylic không có hoạt tính. Thường chỉ phát hiện được chất chuyển
hóa không hoạt tính chính là acid carboxynalidixic ở trong nước tiểu.
Acid nalidixic và các chất chuyển hóa được đào thải nhanh qua nước
tiểu trong vòng 24 giờ. Khoảng 80 – 90% thuốc đào thải qua nước tiểu
là những chất chuyển hóa không có tác dụng, nhưng nồng độ trong
nước tiểu của thuốc không biến đổi và của chất chuyển hóa có tác dụng
ở khoảng từ 25 – 250 microgam/ml, sau khi uống liều 1 g (hầu hết các
vi khuẩn nhạy cảm bị ức chế ở nồng độ 16 microgam/ml).
Acid hydroxy nalidixic chiếm 80 – 85% tác dụng trong nước tiểu.
Probenecid làm giảm bài tiết thuốc qua nước tiểu.
Acid nalidixic qua nhau thai và vào sữa mẹ rất ít. Khoảng 4% liều đào
thải qua phân.
Chỉ định
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng do vi khuẩn
Gram âm, trừ Pseudomonas.
Acid nalidixic trước đây đã được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường
tiêu hóa do các chủng nhạy cảm Shigella sonnei, nhưng hiện nay có
những thuốc kháng khuẩn khác (như các fluoroquinolon, co –
trimoxazol, ampicilin, ceftriaxon) được ưa dùng hơn để điều trị nhiễm
khuẩn do Shigella.
Chống chỉ định
Suy thận, loạn tạo máu (thiếu máu), động kinh, tăng áp lực nội sọ, trẻ
em dưới 3 tháng tuổi, mẫn cảm với acid nalidixic hoặc các quinolon khác.
Thận trọng
Nguy cơ tích lũy thuốc đặc biệt gặp ở trường hợp giảm chức năng thận,
chức năng gan và thiếu enzym G6PD. Tránh dùng thuốc cho trẻ nhỏ dưới
3 tháng tuổi vì acid nalidixic và các thuốc liên quan gây thoái hóa các
khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành. Tránh ánh
nắng trực tiếp trong khi điều trị.
Thời kỳ mang thai
Acid nalidixic đi qua hàng rào nhau thai. Chưa có những nghiên cứu đầy
đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người. Tuy nhiên, acid nalidixic và
các hợp chất liên quan đã gây bệnh khớp ở động vật còn non, vì vậy
không nên dùng acid nalidixic trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Acid nalidixic bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Có trẻ nhỏ thiếu
enzym G6PD đã bị thiếu máu tan máu. Tuy vậy, hầu hết không có vấn đề
gì xảy ra. Acid nalidixic có thể dùng cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Không có tỷ lệ chính xác về các phản ứng có hại của thuốc dựa trên
những thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, acid nalidixic thường dung nạp
tốt và phản ứng có hại thường nhẹ.
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Nhức đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Mắt: Nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn màu không chuẩn.
Da: Phản ứng ngộ độc ánh sáng với các mụn nước trong trường hợp
phơi nắng khi điều trị hoặc sau điều trị.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ đặc biệt ở trẻ nhỏ.
Da: Mày đay, ngứa, cản quang.
Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, ảo giác, ác mộng.
Toàn thân: Phản ứng phản vệ
Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu
tan máu nhất là ở người thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase.
Khác: Phù mạch, đau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng dùng thuốc nếu người bệnh có biểu hiện dị ứng, lo lắng, ảo giác,
co giật. Dùng adrenalin, glucocorticoid, oxy khi người bệnh mẫn cảm
với thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn: 4 g/ngày, chia 4 lần, dùng ít nhất 7 ngày, nếu tiếp tục điều
trị kéo dài trên 2 tuần, phải giảm liều xuống một nửa.
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 50 – 55 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
Nếu điều trị kéo dài, nên dùng liều 30 – 33 mg/kg/ngày. @§)
Nếu độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút, có thể dùng liều bình
thường.
Nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút (creatinin huyết thanh trên
360 micromol/lit), liều trong 24 giờ phải cân nhắc giảm xuống còn 2 g.
Mặc dù tác dụng kháng khuẩn của acid nalidixic không bị ảnh hưởng bởi
pH nước tiểu, sử dụng đồng thời với natri bicarbonat hoặc natri citrat có
thể làm tăng nồng độ acid nalidixic trong nước tiểu. Khi phối hợp acid
nalidixic và natri citrat, liều dùng cho người lớn là 660 mg/lần, 3
lần/ngày, trong 3 ngày.
Vì kháng thuốc xảy ra nhanh, cần thay acid nalidixic nếu không có tác
dụng sau nuôi cấy vi khuẩn ở nước tiểu 48 giờ.
Tương tác thuốc
Nồng độ theophylin trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với
acid nalidixic. Acid nalidixic có thể làm tăng nồng độ cafein do ảnh
hưởng đến chuyển hóa của cafein. Acid nalidixic làm tăng tác dụng của
warfarin và các dẫn chất; acid nalidixic cũng làm tăng nồng độ
cyclosporin trong huyết tương. Các thuốc kháng acid dạ dày có chứa
magnesi, nhôm, calci, sucralfat và các cation hóa trị 2 hoặc 3 như kẽm,
sắt có thể làm giảm hấp thu acid nalidixic, dẫn đến làm giảm nồng độ
acid nalidixic trong nước tiểu rất nhiều. Nitrofurantoin làm giảm tác
dụng điều trị của acid nalidixic.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản viên nén và nhũ dịch acid nalidixic uống trong bình kín ở nhiệt
độ 15 – 300C. Không được để đóng băng nhũ dịch acid nalidixic.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Loạn tâm thần nhiễm độc, co giật, tăng áp lực nội sọ, toan
chuyển hóa buồn nôn, nôn, và ngủ lịm có thể xảy ra.
Điều trị: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc. Nếu thuốc đã được hấp thu,
nên truyền dịch và dùng biện pháp hỗ trợ như thở oxy và hô hấp nhân
tạo. Liệu pháp chống co giật có thể được chỉ định trong trường hợp rất
nặng.
Thông tin qui chế
Acid nalidixic có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần
thứ tư năm 1999.
Nguồn: Dược thư 2022