ACID ACETYLSALICYLIC (ASPIRIN) là gì? ACID ACETYLSALICYLIC (ASPIRIN) có tác dụng gì? Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng? Thuốc ACID ACETYLSALICYLIC (ASPIRIN) 325 mg, 500 mg, 650 mg.
ACID ACETYLSALICYLIC (ASPIRIN)
Tên chung quốc tế: Acetylsalicylic acid.
Mã ATC: A01A D05, B01A C06, N02B A01.
Loại thuốc: Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm
không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg. Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg. Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165 mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg. Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Acid acetylsalicylic (aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Aspirin được hấp thu nhanh với mức độ cao. Ở người lớn, nồng độ điều trị của acid salicylic 30 – 60 mg/lít huyết tương cho tác dụng giảm đau và hạ sốt, và 40 – 100 mg/lít huyết tương cho tác dụng chống viêm. Do đó liều aspirin thường dùng cho người lớn là 500 mg để giảm đau nhẹ và vừa hoặc để giảm sốt và cho nồng độ salicylat 30 – 60 mg/lít huyết tương trong vòng nửa giờ, tồn tại trong 3 – 4 giờ. Đối với bệnh thấp khớp, nồng độ này không đủ, thường phải tăng liều hàng ngày tối đa tới 6 g. Liều trên 1 g không làm tăng thêm tác dụng giảm đau.
Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.
Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành. Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.
Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.
Dược động học
Khả dụng sinh học uống (%): 68 ± 3.
Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với
protein huyết tương. Độ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ±1,1. Độ thanh
thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.
Thể tích phân bố (lít/kg): 0,15 ± 0,03.
Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.
Đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất
chuyển hóa liên hợp.
Chỉ định
Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm
sốt. Vì có tỷ lệ cao về tác dụng phụ đến đường tiêu hóa, nên aspirin hay
được thay thế bằng paracetamol, dung nạp tốt hơn. Aspirin cũng được
sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm
khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt
sống dạng thấp.
Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong dự
phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền
sử về những bệnh này.
Aspirin cũng được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác
dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.
Chống chỉ định
Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng aspirin cho người đã có triệu
chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc
chống viêm không steroid khác trước đây. Người có tiền sử bệnh hen
không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với
cân bằng prostaglandin và thromboxan. Những người không được dùng
aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày
hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận,
đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.
Thận trọng
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc
khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc
kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người
bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời
với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và
nguy cơ giảm chức năng thận.Ở trẻ em khi dùng aspirin đã gây ra một
số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng
aspirin cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có
khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều
thông thường dùng cho người lớn.
Thời kỳ mang thai
Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này
quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử
cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh
prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung,
với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp
sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức
chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin
trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít
nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
ADR phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.
Tần số ADR phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có
ADR. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên
3 g một ngày), tỷ lệ người có ADR là trên 50% tổng số người được điều
trị.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau
dạ dày, loét dạ dày – ruột.
Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
Da: Ban, mày đay.
Huyết học: Thiếu máu tan máu.
Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ.
Hô hấp: Khó thở.
Khác: Sốc phản vệ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.
Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Gan: Độc hại gan.
Thận: Suy giảm chức năng thận.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR trên hệ thần kinh trung ương có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng
2 – 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù
tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, phải ngừng thuốc. ở người cao
tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian
ngắn nhất có thể được. Điều trị sốc phản vệ do aspirin với liệu pháp
giống như khi điều trị các phản ứng phản vệ cấp tính. Adrenalin là thuốc
chọn lọc và thường kiểm soát dễ dàng chứng phù mạch và mày đay.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg).
Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần,
khi vẫn còn triệu chứng.
Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 – 5 g/ngày, chia làm nhiều
liều nhỏ.
Đa số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin
đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số
người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi
khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin,
penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt
methotrexat.
ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 – 150 mg/ngày.
Trẻ em:
Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 – 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 – 6 lần,
không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì
nguy cơ hội chứng Reye.
Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 – 100
mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày
khi bệnh nặng lên, nếu cần.
Bệnh Kawasaki:
Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120
mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm.
Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 đến 30
mg/100 ml huyết tương.
Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu
không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị
tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục
điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu
bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.
Tương tác thuốc ACID ACETYLSALICYLIC
Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các
thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ
của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với
warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ
glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ
thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của
aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế
vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm
giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và
sulphinpyrazol.
Độ ổn định và bảo quản
Cần bảo quản aspirin ở nơi khô và mát. Trong không khí ẩm, thuốc thủy
phân dần dần thành acid salicylic và acetic và có mùi giống như giấm;
nhiệt làm tăng tốc độ thủy phân. Bảo quản thuốc đạn trong tủ lạnh,
không để đóng băng. Không dùng nếu thuốc có mùi giống như giấm
mạnh.
Tương kỵ
Trong dung dịch nước hoặc nước ethanol, aspirin thủy phân thành acid
salicylic và acetic, tốc độ thủy phân tăng lên ở nhiệt độ cao và phụ
thuộc vào pH.
Quá liều và xử trí
Điều trị quá liều salicylat gồm:
Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào)
hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức
năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải,
hiệu chỉnh mất cân bằng acid – bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng
độ glucose huyết tương thích hợp.
Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang
giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải
phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml)
2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat
trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho
thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu
uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm
thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat,
cần làm xét nghiệm nhắc lại.
Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy
vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu
salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm
acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng
thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).
Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu
cần khi quá liều nghiêm trọng.
Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
Thông tin qui chế
Acid acetylsalicylic (aspirin) có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999.
Nguồn: Dược thư 2022
Thuốc Acarbose: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
Thuốc ACETAZOLAMID: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng